In bài này

Cách xác định huyệt Diện Chẩn Bùi Quốc Châu nhanh và chính xác

Cách xác định huyệt Diện Chẩn tuyến ngang

*Đường ngang số O: => Từ mí tóc trán kéo ngang qua hai bên.
*Đường ngang số I (1): => ½ (Đường giữa)của đường số O & 2.
*Đường ngang số II (2): => ½(Đường giữa) của đường số O & 4.
*Đường ngang số III(3): => ½ (Đường giữa)của đường số 2 & 4.
*Đường ngang số IV(4): => Từ đầu 2 chân mày(Ấn đường) kéo ngang qua hai bên. (Từ đường số 1 => 4 được chia làm 4 phần đều nhau).

*Đường ngang số V(5): => Từ tâm của 2 tròng đen (mắt) kéo ngang qua hai bên.
*Đường ngang số VI(6): => Từ điểm cao nhất của sống mũi(huyệt 189) kéo ngang qua hai bên gặp gờ dưới của hốc mắt(huyệt: 73).
*Đường ngang số VII(7): => Đường thẳng nối liền của hai rãnh bình tai(điểm nối của hai huyệt số: O).
*Đường ngang số VIII(8): => Từ điểm giữa của viền cánh mũi(huyệt: 74) kéo ngang qua hai bên.
Từ đường số 5 => 8 được chia làm 4 phần đều nhau.
*Đường ngang số IX(9): => Từ giữa nhân trung kéo ngang qua hai bên.
*Đường ngang số X(10): => Khi ngậm miệng lại có đường giữa hai cái môi kéo ngang qua hai bên.
*Đường ngang số XI(11): => Từ điểm giữa của gờ cong ụ cằm kéo ngang qua hai bên.
*Đường ngang số XII(12): => Từ điểm giữa của ụ cằm(huyệt: 87) kéo ngang qua hai bên. Từ đường số 9 => 12 được chia làm 4 phần đều nhau.
Tóm lại: Từ tuyến số: O => 12 được chia làm 12 phần đều nhau.

Cách xác định huyệt Diện Chẩn tuyến dọc

**Tuyến dọc O: => giữa dọc sống mũi
**Tuyến dọc A: => 1/3 của O & B, gần về phía của O
**Tuyến dọc B: => ½ của O & C
**Tuyến dọc C: => Đi qua đầu mày phía trên (huyệt 65), // với tuyến dọc O).
**Tuyến dọc D: => Đi qua khóe mắt trong phía trong con mắt & // với tuyến dọc O.
**Tuyến dọc E: => Đi qua bờ ngoài của tròng đen phía trong con mắt.
**Tuyến dọc G: => Đi qua giữa con ngươi.
**Tuyến dọc H: => Đi qua bờ ngoài tròng đen phía ngoài con mắt.
**Tuyến dọc K: => Đi qua cuối khóe mắt trong phía ngoài con mắt.
**Tuyến dọc L: => Đi qua nếp nhăn cuối đuôi mắt (huyệt 131, bờ trong của xương ổ mắt).
**Tuyến dọc M: => Đi qua bờ ngoài của xương ổ mắt (tuyến 130).
**Tuyến dọc N: => Từ mí ngoài của tóc mai kéo thẳng xuống // với tuyến M.
**Tuyến dọc P: => Từ mí trong của tóc mai kéo thẳng xuống // với tuyến N.
**Tuyến dọc Q: =>
***Lưu ý: Các tuyến đường ngang thì được chia đều thành các phần bằng nhau, riêng tuyến dọc thì phải lấy theo các mốc giải phẫu của cơ thể thì mới chính xác, do vậy khi lấy huyệt thì phải chọn được huyệt mốc trước sau đó mới chọn ra được huyệt cần tìm.

Cách chọn huyệt mốc Diện Chẩn

Huyệt 126(Từ đường thẳng dọc sống mũi kéo lên gặp mí tóc trán, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 103(Điểm giữa trán gặp đường thẳng dọc sống mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt),
Huyệt 26(Điểm giữa của hai đầu trong chân mày trên (điểm giữa của hai huyệt 65), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 8( tâm của hai con ngươi kéo ngang gặp đường dọc sống mũi), huyệt 189( điểm cao nhất của sống mũi)
Huyệt 73(đường dọc tâm của mắt gặp đường ngang mí xương ổ mắt), huyệt 65(Phía trên đầu chân mày, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 61(là điểm gặp nhau của đường viền mũi & đường pháp lệnh), huyệt 64(ở chân cánh mũi)
Huyệt 19(đầu trên của rãnh nhân trung gặp cuối đầu mũi), huyệt 63(điểm giữa của rãnh nhân trung)
Huyệt 127( điểm giữa của gờ cong ụ cằm), huyệt 87( điểm giữa của ụ cằm)
Huyệt 131Nếp nhăn cuối đường mắt(Từ tâm hốc mắt kéo qua gặp mé trong của xương hốc mắt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 74(Điểm giữa viền mũi của cánh mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 14(ở dái tai giáp mí dáy tai dưới lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt 16(Trên đỉnh nếp nhăn loa tai, Giáp mí dáy tai trên về phía trước mặt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt)
Huyệt O Là huyệt lớn và là huyệt quan trọng(Ngang rãnh bình tai gặp chỗ có nếp nhăn lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này chữa bệnh về lưng))

Vị trí huyệt Diện Chẩn

*Huyệt số: 0 => Ngang rãnh bình tai gặp chỗ có nếp nhăn lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này chữa bệnh về lưng).
* Huyệt số: 1=> Điểm giữa của hai huyệt 61 (Là huyệt 43) nhích lên khoảng 01mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 3=> Từ huyệt 61 kéo ngang ra hai bên gặp đường thẳng giữa tâm mắt kéo xuống lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này chữa bệnh về mắt,).
* Huyệt số: 5=> Giữa đỉnh nhọn của cánh mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này thường dùng để chữa đau giữa mông, thần kinh tọa, đau xương bánh chè).
* Huyệt số: 6=> Từ khóe miệng kéo ngang ra 10mm rồi kéo xuống 10mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này không dùng để chữa bệnh huyết áp cao – chống chỉ định huyết áp cao).
* Huyệt số: 7=> Từ huyệt 63 kéo ngang qua gặp đường thẳng giữa lỗ mũi kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 8=> Giao điểm của tâm hai mắt với đường thẳng dọc sống mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 9=> Từ gờ cạnh ngoài của hốc mắt kéo xuống gặp đường ngang của khóe miệng, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 10=> Từ mép ngoài phía trước của tóc mai kéo thẳng xuống gặp đường ngang của cạnh dưới mũi (huyệt 64), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 11=> Từ huyệt 51 kéo ngang ra khoảng = hoặc > 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 12=> Từ giữa huyệt 26 và huyệt 65 kéo thẳng xuống gặp đường ngang của tâm hai mắt lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 13=> Từ huyệt số 3 kéo nhích lên khoảng = hoặc > 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 14=> Giáp mí dáy tai dưới lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 15=> Phía sau lỗ dáy tai có chỗ hõm vào lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 16=> Trên đỉnh nếp nhăn loa tai, giáp mí dáy tai trên về phía trước mặt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 17=> Từ khóe miệng kéo thẳng lên gặp đường ngang của huyệt 63 nối với huyệt 38, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 18=> Từ huyệt 65 kéo thẳng xuống gặp đường ngang của tâm hai mắt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 19=> Đầu trên của rãnh nhân trung giáp với nếp nhăn của sống mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 20=> Từ huyệt số 8 kéo ngang ra khoảng 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 21=> Từ huyệt số 1 kéo ngang ra khoảng 2mm rồi kéo lên khoảng 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 22=> Từ điểm giữa của huyệt 127 với huyệt 87 kéo thẳng xuống khoảng 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 23=> Từ huyệt 173 kéo lên khoảng < hoặc = 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 26=> Điểm giữa của hai đầu trong chân mày trên (điểm giữa của hai huyệt 65), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 29=> Từ khóe miệng kéo ra < hoặc = 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 34=> Từ khóe mắt kéo lên trên mí chân mày khoảng = hoặc > 2mm, nhích vào phía trong mũi khoảng = hoặc > 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 38=> Từ huyệt 63 kéo ngang ra gặp nếp nhăn của má (đường pháp lệnh), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 39=> Đường ngang dưới lỗ mũi kéo ra gặp nếp nhăn của má (đường pháp lệnh), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt. (Huyệt 39 dùng để chữa bao tử).
* Huyệt số: 36=> Nằm trên nếp nhăn của má (đường pháp lệnh) điểm giữa của hai huyệt 38 với 39, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 41=> Từ huyệt 50 kéo ngang ra = hoặc > 5mm (thẳng mé ngoài tròng đen của mắt phải kéo xuống), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 43=> Điểm giữa của hai huyệt 61 nối lại với nhau, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 45=> Từ huyệt 43 nhích ra khoảng = hoặc > 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 50=> Từ đường ngang dưới lỗ mũi kéo ngang ra gặp đường thẳng của tâm mắt phải kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 51=> Từ huyệt 87 kéo ngang ra gặp đường thẳng từ khóe mắt trong kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 57=> Chỗ lõm sát viền trên vành tai trái trước, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (thuộc tim).
* Huyệt số: 54, 55 và 56=> Phía sau tai trên gờ sụn sát viền vành tai, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 58=> Từ huyệt 61 kéo ngang ra khoảng = hoặc > 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 59=> Từ ngang xương hốc mắt dưới kéo ra gặp mé ngoài xương hốc mắt kéo xuống (huyệt 131 kéo xuống), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 60=> Từ huyệt 59 kéo ngang qua gặp huyệt 130 kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 61=> Từ đường viền trên cánh mũi kéo ra 1 tí gặp đường pháp lệnh, (là điểm gặp nhau của đường viền mũi & đường pháp lệnh )lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 62=> từ huyệt 127 kéo ngang qua gặp đường thẳng từ huyệt 60 kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 63=> Điểm giữa của rãnh nhân trung, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 64=> Cạnh dưới của cánh mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 65=> Phía trên đầu chân mày, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 179=> Phía dưới đầu chân mày, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 312=> Điểm giữa của hai huyệt 179, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 73=> Điểm giữa con ngươi kéo xuống gặp mép dưới hốc mắt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 74=> Điểm giữa viền mũi của cánh mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 79=> Nằm giữa huyệt số 0 với huyệt số 14 sát viền tai, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 85=> Từ khóe miệng kéo xuống ngang với bờ môi dưới khoảng < hoặc = 10mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 87=> Nằm giữa đỉnh ụ cằm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số:88=> Điểm giữa của tóc mai gặp đường ngang của huyệt 57 kéo xuống = hoặc > 1mm (chỗ hõm), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 97=> Từ tròng đen mé trong của mắt kéo lên qua chân mày khoảng = hoặc > 1mm, kéo vào phía trong về hướng của mũi 1 tí, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 99=> Từ tâm của mắt kéo lên qua chân mày khoảng = hoặc > 1mm, kéo ra phía ngoài ngược hướng của mũi 1 tí, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 100=> Ngay phía cuối và dưới chân mày 1 tí, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 102=> Mé ngoài tròng đen kéo lên gặp đường ngang của huyệt 99, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 103=> Điểm giữa trán gặp đường thẳng dọc sống mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 104=> Đường thẳng từ tâm mắt kéo xuống gặp đường ngang của huyệt 127 kéo ra, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 106=> Nằm giữa đường thẳng của huyệt 103 và huyệt 26, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 107=> Nằm giữa đường ngang của huyệt 106 và huyệt 310, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 113=> Từ đường thẳng của huyệt 64 kéo xuống gặp đường ngang của huyệt 63 kéo qua, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 124=> Từ đường ngoài của tròng đen kéo lên gặp đường ngang của huyệt 103 kéo qua, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 126=> Từ đường thẳng dọc sống mũi kéo lên gặp mí tóc trán, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 127=> Từ đường thẳng dọc sống mũi kéo xuống gặp bờ cong của ụ cằm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 130=> Từ tâm mắt kéo qua gặp mé ngoài xương hốc mắt, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 131=> Từ tâm hốc mắt kéo qua gặp mé trong của xương hốc mắt(nếp nhăn cuối đường mắt), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 132=> Từ huyệt 74 kéo ngang qua gặp mé ngoài của tròng trắng kéo thẳng xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 139=> Từ giữa đỉnh vành tai kéo lên gặp huyệt 106 kéo ngang, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 143=> Từ đường thẳng dọc sống mũi kéo xuống gặp đường ngang ngoài của hai lỗ mũi, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 156=> Từ đường thẳng của khóe mắt trong kéo xuống gặp đường bờ cong của ụ cằm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 159=> Từ đường thẳng mé ngoài của khóe miệng kéo xuống gặp đường bờ cong của ụ cằm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 162=> Từ đường nếp nhăn cuối khóe mắt kéo xuống gặp đường ngang của huyệt 127 kéo qua, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 173=> Từ đường thẳng dọc sống mũi gặp đường ngang của hai huyệt 74 (điểm giữa của hai huyệt 74), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 184=> Từ huyệt 189 kéo thẳng xuống < hoặc = 2mm rồi kéo ngang qua gặp đường thẳng của huyệt 107 kéo xuống (gặp gờ trên của 2 hốc mũi), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 189=> Từ huyệt 73 kéo ngang qua gặp đường thẳng giữa sống mũi (chỗ xương cao nhất của mũi), lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 191=> Từ huyệt 103 kéo ngang qua đụng mí tóc mai, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 195=> Từ huyệt 106 kéo ngang qua đụng mí tóc mai, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 209=> Từ tâm của tròng đen kéo ngang gặp khóe mắt trong kéo xuống khoảng = hoặc > 10mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này dùng để điều trị viêm xoang).
* Huyệt số: 235=> Từ huyệt 127 kéo thẳng xuống khoảng = hoặc > 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 275=> Từ huyệt 14 kéo ngang qua đụng mí trong tóc mai rồi kéo lên = hoặc > 1mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt (huyệt này hay dùng để trị viêm họng).
* Huyệt số: 278=> Từ huyệt 126 kéo ngang đụng mí tóc trán, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 287=> Từ huyệt 19 kéo ngang gặp đường thẳng giữa lỗ mũi kéo xuống, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 290=> Từ huyệt số 1 kéo ngang qua khoảng = hoặc > 2mm, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
* Huyệt số: 300=> Từ ¼ trên trán kéo ngang qua gặp đường thẳng mé trong tròng đen kéo lên, lấy que dò ấn nhẹ thấy nhói đau là huyệt.
***Nghe qua đĩa của thầy Bùi Quốc Châu giảng xong và ghi lại ngày 05 tháng 07 năm 2014.

FB: Công Thành Trần