In bài này

Tư liệu -28- Trừ Đàm Thấp Thủy

Tạ Minh.
 
            Đàm, thấp và thủy là ba tác nhân gây bệnh thường có mặt trong nhiều loại bệnh chứng khác nhau. Chúng thường quấy rối cơ thể bịnh nhân và gây trở ngại cho việc trị bịnh chính cho bịnh nhân.
            Bộ huyệt TRỪ ĐÀM THẤP THỦY này được hình thành vào đầu năm 1990. Qua 3 năm thử nghiệm, truyền bá, bộ huyệt này đã tỏ rõ hiệu năng của nó, kể cả với những học viên chưa nhiều kinh nghiệm hoặc chưa được học về Đông y. Tỉnh An Giang và thị xã Long Xuyên là nơi được phổ biến đầu tiên, sau khi tôi đạt được một số kết quả lâm sàng tại TT/DC-ĐKLP 19B Phạm Ngọc Thạch, quận 3, TP.HCM, nhân một dịp đi huấn luyện tại đó. Đồng bằng sông Cửu Long vốn nhiều sông nước, việc nhiễm thủy thấp là điều đương nhiên, nhất là với các bà con nông dân, càng phổ biến hơn ở nữ giới (thường tắm đêm ở ao, rạch sông ngòi).
I/-        PHÁC ĐỒ - KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG
            Có 3 phác đồ dùng cho 3 mức độ bệnh khác nhau từ nhẹ tới nặng. Lọc thấp là dùng cho trường hợp thấp nhẹ, trừ thấp được dùng cho mức độ thấp trung bình, trục thấp là trường hợp thấp nặng.
  
-                    Lọc thấp: 107, 240, 12, 184, 290, 7, 347.
-                Trừ thấp: 521, 87, 22 B, 235, 127, 347, 236, 85, 29 (222), 53, 7, 63, 64, 287, 19, 39, 1, 290, 240, 26,103.
-                    Trục thấp: tác động trọn ụ cằm; bờ môi dưới; bờ môi trên và cánh mũi (giới hạn bởi pháp lệnh), toàn bộ mũi kéo dài lên vùng huyệt 103-175. Phác đồ này được dùng khi cần trục đàm thấp thủy thật mạnh.
Về mức độ bệnh Thấp Thủy cần điều trị nhiều mới có kinh nghiệm phán đoán. Nếu chưa kinh nghiệm các bạn có thể dùng phác đồ lọc thấp trước, nếu không hiệu quả mới tăng dần theo các phác đồ sau.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh Trừ thấp Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh Trục thấp
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh Trừ thấp Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh Trục thấp 

Chú ý:
-                    Cần chẩn đoán về hàn nhiệt trước khi điều trị.
-                    Rất ít khi phải dùng trọn bộ huyệt nêu trên.
-                    Dò sinh huyệt trước khi tác động.
-                    Sử dụng que dò có dầu cao trước, nếu không có tác dụng mới sử dụng ngải cứu trong những trường hợp bệnh thuộc hàn.
-                    Nếu sử dụng que dò thì day mỗi huyệt chừng 30 cái với vaseline khi bịnh thuộc nhiệt, với dầu cao khi bịnh thuộc hàn.
-                    Dán cao khi bịnh thuộc thấp-thủy nặng (thường thuộc hàn chứng).
-                    Nếu sử dụng ngải cứu thì hơ nóng mỗi huyệt 3 lần rồi xoa dầu cao vào huyệt, khi bịnh thuộc hàn nặng.
-                    Mỗi lần điều trị cần xem xét lại trước khi dùng, đề phòng sự quá liều rất dễ xảy ra.
II/-       KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
            Một hay các hiện tượng sau đây sẽ xảy ra khi chẩn đoán đúng và điều trị đúng mức độ:
-                    Bịnh chứng thuyên giảm rõ rệt.
-                    Bịnh nhân có thể đột ngột đi tiêu lỏng, sệt hoặc có đàm nhớt lẫn trong phân. Có thể đau bụng hoặc không, nhưng không quá 5 lần trong một ngày đêm, càng đi tiêu càng thấy người thoải mái chứ không mệt như các trường hợp đi tiêu lỏng khác.
-                    Bịnh nhân có thể khát nước hơn, nên uống ngay nước ấm hay đun sôi để nguội (không nên uống nước ướp lạnh hay nước đá) và uống từ từ chứ không uống nhanhKhi cảm thấy hết khát thì ngưng ngay chứ không uống cho hết nước đã rót ra ly. Tình trạng này có khi do tác động quá liều, do đó cần hỏi kỹ để ngưng kịp thời, tránh tác dụng xấu.
-                    Bịnh nhân có thể thấy choáng váng một lúc rồi tự hết, sau khi điều trị về. Đây là hiện tượng tốt.
-                    Bịnh nhân có thể thấy cơ bắp toàn thân rần rần như có cái gì chạy nhè nhẹ; rõ nhất ở vùng bụng dưới và hai chân. Có thể hai chân bỗng tê rần, mỏi nhừ hoặc yếu sức hoặc đau nhức (trước đây không có hoặc quá nhẹ); nhất là khi bịnh nhân đang có bịnh thuộc vùng bụng dưới thắt lưng hay vùng chân.
-                    Bịnh nhân có thể bỗng bị nổi mụn ngứa (giống như bị dị ứng), cứ yên tâm vì khoảng ba ngày đến hai tuần sau sẽ tự hết tùy nhẹ hay nặng. Đây là sự giải độc.
LƯU Ý: khi bịnh nhân có một trong các hiện tượng sau đây là ta đã chẩn trị sai hoặc tác động quá liều về huyệt hay về kỹ thuật.
-                    Bịnh nhân bỗng cảm thấy chán ăn hơn trước.
-                    Bịnh nhân bị nóng người, khô người, khát nước, uống nước thấy ngon uống thật nhiều mới thấy hết khát, người thấy mệt (không phải mỏi), hồi hộp tim, khó ngủ.
            Nên dùng nước dừa, dưa hấu hoặc thanh long kèm với bộ BỔ ÂM HUYẾT để điền lại huyết dịch cho bịnh nhân.
III/-     TÁC DỤNG
            Loại trừ đàm, thấp và nước ứ đọng trong cơ thể bịnh nhân.
IV/-     CHỦ TRỊ
-                    Giải quyết tất cả các bịnh do đàm ẩm gây ra; dứt điểm hoặc hỗ trợ cho các phương hướng điều trị khác. Tuy nhiên, giữ gìn và phục hồi chính khí của bịnh nhân là việc cần chú ý trước và sau khi dùng nó.
-                    Có thể dùng để điều trị các bịnh thường gặp như: ho đàm, thủy thũng, thấp khớp, trúng nước nặng (khi BỘ THĂNG tỏ ra kém hiệu quả), huyết trắng không có yếu tố nhiễm trùng, béo phì bịnh lý (mập nước), đại tiện phân nhão thường xuyên, ăn kém lâu ngày mà các loại thuốc bổ không có tác dụng (vì đàm thấp ứ đọng cản trở sự hấp thu của cơ thể).
V/-       CHỐNG CHỈ ĐỊNH
            Cũng như các phương án điều trị có tính tấn công khác, không nên dùng bộ huyệt này cho các bịnh nhân suy nhược, suy tim, to tim. Tuy nhiên khi đàm thấp thủy là nguyên nhân gây bịnh thì rõ ràng phải trừ gấp để lập lại sự lưu lợi cho các tuyến sinh lý cơ thể, nếu không sẽ rất khó giải quyết các bịnh chứng liên quan (trường hợp này phải rất cẩn thận khi dùng).
VI/-     CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, ĂN UỐNG
            Tránh tái nhiễm thủy ẩm suốt thời gian điều trị và sau khi điều trị xong khoảng ba tháng.
1)                  Về sinh hoạt, kiêng cữ các hoạt động sau đây: tắm ban đêm, tắm nước nóng mà lâu (nên tắm nhanh), uống nước nhanh (nên uống từ tốn), tiếp xúc với nước nhiều, nằm ngủ dưới đất, tiếp xúc với sức nóng nhiều và lâu.
2)                  Về ăn uống: cữ dùng các thứ quá mát hoặc lạnh, các thứ có chất nhớt như đậu bắp, mồng tơi, rau đay, khoai mỡ, sữa đặc, lòng trắng trứng… Các loại cà, măng và các thức chua kể cả các loại mứt làm từ thức chua như mứt me, mứt dâu v.v... Các món này có vẻ nghịch lý với Tây y nhưng kinh nghiệm thực tế cho thấy là phải cữ!!??
VII/-    KẾT LUẬN
-                    Có thể là do ăn uống sai phép dưỡng sinh mà tạo ra bất ngờ. Nhưng thông thường Đàm Thấp Thủy là những sản phẩm được tạo ra khi có một trục trặc sinh lý nào đó. Tuy vậy bịnh nhân không chú ý vì quá trình tạo lập thường chậm chạp từng chút một cho đến khi đủ cường độ thì mới gây tác hại. Vì vậy ít ai cảnh giác mà có khi còn cho là sự tự nhiên của cơ thể! Do đó họ không kể ra khi khai bịnh.
-                    Tuy là một sản phẩm có vẻ bình thường (dưới mắt bịnh nhân) nhưng chính chúng là tác nhân gây bệnh và cản trở việc điều trị bịnh chính. Việc điều bổ chỉnh đốn sinh lý cơ thể cho bịnh nhân là mục tiêu tối hậu, nhưng nếu không trừ chúng đi trước thì có khi cũng khó đạt mục tiêu tốt đẹp này.
-                    Vì là một phương pháp tấn công nên khi dùng bộ huyệt này chúng ta cần theo dõi kỹ lưỡng diễn tiến lâm sàng để linh hoạt điều chỉnh mức độ điều trị cho thích hợp; để tấn công đúng lúc, dừng lại đúng lúc và bồi bổ (bằng bộ BỔ ÂM HUYẾT hoặc BỔ TRUNG) đúng lúc hầu đạt hiệu quả tốt. Muốn thế xin quý vị lưu ý phần I và II của bài này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 5-1-1994.
In bài này

Tư liệu -25- Bộ Tiêu Viêm Giải Độc

 Tạ Minh

 I/-        PHÁC ĐỒ
            106, 26, 61 + -, 3 + -, 37, 50, 41, 17 - +, 38 + -, 104 + -, 156 + -, 235, 87, 143.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm khử ứ
II/-       KỸ THUẬT
            Chẩn đoán hàn nhiệt, chọn kỹ thuật thích hợp. Tốt nhất là châm kim. Tuy nhiên trong tình trạng cơ thể như vầy, rất dễ bị vựng châm (ngất xỉu trong khi châm). Day dầu trong bệnh hàn, rung huyệt hoặc day bằng vaseline trong bệnh nhiệt.
III/-     TÁC DỤNG CHỦ TRỊ
            Giải độc máu, lọc máu. Khu phong độc. Chống dị ứng do ăn uống (nếu cần có thể thêm bộ Bổ trung). Giải độc cho cơ thể và làm tan viêm ứ do nhiễm độc. Dĩ nhiên cũng cần thêm vài huyệt trong bộ Lọc thấp như 240, 290, 7, 347.
            Nên dùng trong những trường hợp:
-                    Có nhiễm độc như côn trùng cắn, phỏng hóa chất (thêm phản chiếu nơi bị cắn, bị phỏng).
-                    Nhiễm độc thực phẩm – nếu mới bị nên thêm phản chiếu ống tiêu hóa; nếu bị đã vài ngày rồi thì không nên vì sẽ hạn chế vùng tác dụng trong khi chất độc đã phát tán toàn thân, chỉ dùng sau khi bệnh nhân đã tỉnh hẳn nhưng còn đau bụng. Nhiễm độc ở đây thuộc khía cạnh hóa chất, không phải nhiễm trùng, các triệu chứng giống nhau (đau bụng, sốt, tiêu chảy) chỉ thêm có biểu hiện về thần kinh như choáng váng, ù tai, mờ mắt, nhức đầu.
-                    Những bệnh do máu bị ô nhiễm mà ra như ghẻ nhọt, chàm lác, dị ứng thức ăn. Trường hợp này cần điều chỉnh tổng trạng để hỗ trợ.
-                    Có thể dùng vài lần đầu (3 đến 5 lần) trong những viêm xoang mạn tính.
LƯU Ý: Loại này gặp chưa nhiều, cần xác minh thêm.
Tạ Minh, 2006
In bài này

Tư liệu -26- Tiêu Viêm Khử Ứ

 Tạ Minh.

             Đây là bộ TAN MÁU BẦM đã được tôi thiết lập từ 1988, nay triển khai để hoàn chỉnh hơn.
I/-        PHÁC ĐỒ
156 - +, 38 - +, 7 - +, 50, 37, 3 - +, 61 - +, 290 - +, 16 - +, 26. Phản chiếu bộ vị.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm khử ứ
II/-       KỸ THUẬT
-                    Châm kim: lưu kim 20 phút. Kết quả cao nhất.
-                    Gõ búa cao su nhỏ, hoặc day quẹt: 30 cái mỗi huyệt.
-                    Xung điện: 30 nhịp mỗi huyệt.
-                    Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
Phải tác động đúng thứ tự nêu trên mới phát huy hết tác dụng
III/-     TÁC DỤNG
-                    Tan máu bầm và tan sưng do va chạm. Tan sưng bầm do bong gân (nếu sái khớp thì phải nắn sửa khớp trước vì bộ huyệt này không sửa khớp được).
-                    Tiêu các u bướu, các ứ tích chức năng hoặc thực thể.
IV/-     KINH NGHIỆM
-                    Bộ huyệt này hiệu quả càng cao khi điều trị càng sớm ngay trong ngày bị chấn thương, có thể chỉ sau 3 – 4 lần châm cách khoảng 3 – 4 giờ một lần là tan biến không còn dấu vết, không còn đau đớn gì. Nếu dùng các kỹ thuật khác thì hiệu quả kém hơn nhưng cũng vẫn nhanh hơn dùng các biện pháp khác như đắp muối, bóp rượu thuốc…
-                    Nếu để quá ngày mới điều trị thì kết quả cũng yếu nhưng vẫn tốt dù có khi bị đã vài tháng hay vài năm.
-                    Nếu mới bị va chạm, trị ngay mà không thấy có hiệu quả gì về mặt giảm đau hay giảm sưng thì phải nghĩ ngay đến trật khớp hay có tổn thương đến phần xương như nứt, gãy. Phải đến bệnh viện chụp X quang và bó bột ngay. Bệnh nhân thường mất cảnh giác ở những xương nhỏ như xương bàn hay xương ngón tay chân làm cho bị tật về sau.
-                    Bộ huyệt này tối cần thiết trong các trường hợp bại liệt do chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não có xuất huyết.
            Tôi từng điều trị cho một bệnh nhân chấn thương bị mổ sọ não 2 lần mới thoát chết, xuất viện Chợ Rẫy trong tình trạng liệt nửa người. Sau 2 tháng châm có kết hợp tập vật lý trị liệu, bệnh nhân đi đứng sinh hoạt bình thường, chỉ còn liệt nhẹ vùng bàn tay vận động bình thường nhưng lực yếu (vì một góc nhỏ não bị hoại tử phải cắt bỏ – theo lời thân nhân bệnh nhân). 
            Một trường hợp khác bị dập tủy cổ (kết quả MRI: mất cấu trúc chất trắng-xám nội tủy nặng nhất ở ngang C3-C4), liệt tứ chi, xuất viện đã hơn 2 tháng nhưng vẫn chưa tự tiêu tiểu được, tứ chi nhúc nhích được nhưng rất hạn chế. Tôi châm một tuần (6 lần), bệnh nhân đã điều khiển tiêu tiểu như ý, rút ống thông tiểu và không cần bơm thuốc khi đi cầu. Sau hai tuần chân có sức và bắt đầu tập đi. Sau một tháng đã đi được, có người dìu. Lúc bấy giờ bệnh nhân xin nghỉ để đến BV tập VLTL.
-                    Về bại liệt do di chứng xuất huyết não thì có nhiều. Kết quả rất tốt nếu được điều trị sớm ngay khi xuất viện.
LƯU Ý:
-                    Không được dùng quá 3 tuần lễ.
-                    Có thể kỵ thai. 
In bài này

Tư liệu -24- Bộ Tiêu Viêm

 Tạ Minh.

 I/-        PHÁC ĐỒ
106, 26, 37, 50, 61, 38, 156, phản chiếu nơi bị viêm.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm
II/-       KỸ THUẬT
            Mỗi ngày điều trị một lần. Tùy hàn chứng hay nhiệt chứng nặng hay nhẹ mà chọn kỹ thuật thích hợp:
1)         Hàn chứng
-                    Dán cao salonpas, lưu khoảng 2 tới 3 giờ.
-                    Day dầu 30 lượt mỗi huyệt. Giữ khô vùng huyệt tác động trong 2 giờ.
-                    Hơ: xức dầu và hơ nóng 1 đến 3 lần mỗi huyệt.
2)         Nhiệt chứng
-                    Châm: lưu kim 20 phút.
-                    Day vaseline, mỗi huyệt chừng 30 cái.
-                    Xung điện: tùy tần số nhanh chậm mà quyết định thời gian.
-                    Ấn: 30 giây mỗi huyệt. Phải đếm theo đồng hồ mới chính xác.
-                    Gõ: 20-30 cái mỗi huyệt.
-                    Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
III/-     PHẠM VI SỬ DỤNG
            Bộ huyệt này có tác dụng kháng viêm rất tốt. Đặc biệt những trường hợp viêm do chức năng. Những trường hợp này không cần phối hợp với thuốc vẫn đạt hiệu quả cao.
            Kém tác dụng trong những trường hợp viêm do vi trùng, nên phối hợp với thuốc tây.
            Vì vậy cần chẩn đoán đúng trước khi điều trị. Hoặc đơn giản hơn khi trị thấy không có hiệu quả rõ ràng thì ngưng trị ngay để chuyển hẳn cho Tây y hoặc phối hợp nếu thuận tiện.
IV/-     KINH NGHIỆM
-                    Hiệu quả rất cao cho những u nhọt, mụn bọc, mụt lẹo (chắp mắt) khi dán cao salonpas. Nếu u nhọt chưa có mủ thì mụt tự tiêu, nếu mụt đã có mủ trắng thì có thể vỡ mủ trước rồi mới xẹp sau, cứ yên tâm điều trị tiếp cho đến khi khỏi hẳn.
-                    Khi kết hợp với kháng sinh hiệu quả nhanh hơn hẳn so với chỉ dùng thuần kháng sinh. Khi viêm cấp có sốt cao nên dùng nước đá phối hợp với bộ GIÁNG để tấn công bệnh càng nhanh càng tốt (khi hết sốt thì ngưng dùng nước đá).
-                    Cũng có thể dùng trong các trường hợp viêm nội tạng, áp-xe nội tạng.
-                    Đặc biệt hiệu quả cao trong viêm phế quản đối với trẻ em, dĩ nhiên cần phối hợp với phản chiếu phế quản. Ngoài ra còn được dùng trong điều trị viêm xoang rất tốt (cần thêm huyệt 300). Các vấn đề này sẽ được trình bày chi tiết ở các bài khác.
-                    Bộ huyệt này cũng giúp nhuận tràng khi thêm 365. 
In bài này

Tư liệu -23- Bộ Điều Hòa

 Tạ Minh.

             Cơ thể như một cơ quan, xí nghiệp. Một cơ quan có đầy đủ các nhân viên phòng ban, nhưng nếu họ không hòa thuận mà bất hợp tác thì cơ quan này không thực hiện được chức năng, công việc đình trệ. Cơ thể cũng vậy, nhiều khi bịnh nhân thấy có bệnh mà các hệ thống cơ quan không hề có vấn đề gì. Trường hợp này nếu cố chữa, đôi khi lại gây thêm bệnh cho bịnh nhân.
            Trong cơ quan muốn mọi việc trôi chảy, cần hòa giải mọi người với nhau, không cần khiển trách hay đổi thay nhân sự nào. Cơ thể cũng vậy, không thể trách cơ quan bộ phận nào mà chỉ nên tạo sự liên kết giữa chúng với nhau là được.
            Tôi xin giới thiệu BỘ ĐIỀU HÒA có thể thực hiện ý định này.
I/-        PHÁC ĐỒ - KỸ THUẬT
-                    34, 290, 156, 39, 19, 50, 3, 36.
-                    106, 1, 127, 39, 19, 50, 3, 36.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ điều hòa
            Dò huyệt theo từng phác đồ, phác đồ nào có nhiều huyệt báo đau hơn thì dùng phác đồ đó, day bằng vaseline chừng 30 cái nhè nhẹ mỗi huyệt theo thứ tự. Cũng có thể dán cao, tùy trường hợp mà dùng.
II/-       CHỈ ĐỊNH
            Thông thường những trường hợp sau đây nên dùng Bộ Điều hòa:
-                    Cơ thể mất quân bình nhẹ, rối loạn chức năng nhẹ, bịnh nhân cảm thấy không thoải mái nhưng không có hiện tượng bệnh rõ ràng. Như ăn ngủ lúc được lúc không, người lúc mệt lúc khỏe…
-                    Thân nhiệt bịnh nhân không điều hòa nhẹ: trên dưới-trước sau-trong ngoài, nóng lạnh không đều nhẹ. Tương tự chứng tâm thận bất giao nhưng rất nhẹ.
-                    Một số trường hợp tăng huyết áp nhất là huyết áp vô căn.
-                    Triệu chứng có rất nhiều, không thể kể hết. Chỉ cần nhớ “bệnh mà hình như không phải bệnh”, “bệnh lúc có lúc không”, “bệnh giả đò” là được.
III/-     KẾT LUẬN
            Ưu điểm của bộ huyệt này là rất an toàn. Hầu như không gây sốc cho bất cứ ai. Nên dùng khi gặp những trường hợp phức tạp không chẩn đoán ra bệnh thuộc khía cạnh nào trong Bát cương. Sau khi dùng một thời gian, triệu chứng sẽ định hình dần lúc ấy ta chẩn đoán lại và định hướng điều trị lại cho phù hợp.
            Yếu điểm của bộ huyệt này là rất kém khi điều trị những bệnh rõ ràng trong lãnh vực Bát cương, hoặc những bệnh có đau nhức.
TP. Hồ Chí Minh, 7-1-1989.