In bài này

Giáo án Kỹ thuật chẩn bị bệnh bằng Diện Chẩn Điều khiển Liệu pháp kết hợp Đông Tây y - Lương y Tạ Minh

Giáo án -01- Lời tri ân
Giáo án -02- Vài lời tâm sự
Giáo án -03- Cách sử dụng tài liệu
Giáo án -04- Diện chẩn điều khiển liệu pháp yếu quyết
Giáo án -05- Một số khái niệm thường gặp
Giáo án -06- Nguyên tắc chẩn đoán
Giáo án -07- Chẩn đoán âm dương hàn nhiệt hư thực
Giáo án -08- Chẩn đoán nhanh hàn - nhiệt
Giáo án -09- Chẩn đoán về huyết và khí
Giáo án -10- Chẩn đoán đàm thấp thủy
Giáo án -11- Chu kỳ 12 kinh khí
Giáo án -12- Chu kỳ lục khí
Giáo án -13- Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt Diện Chẩn
Giáo án -14- Nguyên tắc chung chẩn trị chứng đau nhức
Giáo án -15- Nguyên tắc điều trị
Giáo án -16- Làm sao để đạt tứ đắc
Giáo án -17- Hưỡng dẫn kiêng cử
Giáo án -18- Phục hồi chính khí
Giáo án -19- Bộ Thăng
Giáo án -20- Bộ Giáng
Giáo án -21- Bổ Trung
Giáo án -22- Bộ Thiếu Dương
Giáo án -23- Bộ Điều Hòa
Giáo án -24- Bộ Tiêu Viêm
Giáo án -25- Bộ Tiêu Viêm Giải Độc
Giáo án -26- Tiêu Viêm Khử Ứ
Giáo án -27- Bộ Bổ Âm Huyết
Giáo án -28- Trừ Đàm Thấp Thủy
Giáo án -29- Ôn Lý Giải Biểu
Giáo án -30- Các Bệnh Thường Gặp
Giáo án -31- Bệnh hệ hô hấp
Giáo án -32- Bệnh hệ niệu và sinh dục
Giáo án -33- Bệnh hệ tiêu hóa
Giáo án -34- Bệnh hệ thần kinh
Giáo án -35- Bệnh hệ tim mạch
Giáo án -36- Bệnh hệ vận động
Giáo án -37- Bệnh về mắt
Giáo án -38- Bệnh linh tinh
Giáo án -39- Huyệt mốc đồ hình - Giáo án
In bài này

Tư liệu -39- Huyệt mốc đồ hình - Giáo án Diện Chẩn Tạ Minh

1)         ĐỒ HÌNH DƯƠNG:

            ĐH Dương diễn tả mặt sau cơ thể vì mặt sau cơ thể theo Đông y thuộc Dương. Dùng để dò tìm sinh huyệt các bệnh thuộc vùng này.
- Đỉnh đầu: 103           - Chẫm: 106                - Tai: 332                     - Cột sống cổ: 108 – 26
- Cột sống lưng trên (cột sống ngực): 26 – 189                                  - Cột sống thắt lưng: 189- 23
- Cột sống cùng: 23 - 173                               - Mõm cụt: 173-143.   - Mõm vai: 65
- Nách: 179                 - Khuỷu tay (cùi chỏ): 98                                - Cổ tay: vùng 130
- Ngón tay cái: 180     - Ngón tay trỏ: dưới 180                                 - Ngón tay giữa: 460
- Ngón tay áp út: 459  - Ngón tay út: 60         - Thắt lưng: 1              - Eo: 61
- Mông: 5                    - Đầu gối: 270             - Khoeo chân: 29         - Cổ chân: 347
- Gót chân: 127           - Ngón chân cái: 254   - Ngón chân trỏ: 255   - Ngón chân giữa: 256
- Ngón chân áp út: 257                                   - Ngón chân út: 292    - Dương vật: 19 - 53.

2)         ĐỒ HÌNH ÂM:

            ĐH Âm diễn tả mặt trước cơ thể vì theo Đông y thi mặt trước cơ thể thuộc Âm. Dùng để dò tìm sinh huyệt các bệnh thuộc vùng này.
- đỉnh đầu: 557            - giữa mí tóc trán: 126                                     - mắt: vùng 175
- mũi: 103 – 26            - môi miệng: vùng 8    - mõm vai: 88              - cùi chỏ: 28
- cổ tay: vùng 133       - ngón tay cái: 61        - ngón trỏ: vùng 35     - ngón giữa: vùng 7
- ngón áp út: 29           - ngón út: 85                - vú: vùng 12               - rún: 1
- gối: 9                         - cổ chân: vùng 156     - gót chân: 156            - ngón chân út: 293
- ngón áp út: 346         - ngón giữa: 345          - ngón trỏ: 344                        - ngón cái: 343.

3)         ĐỒ HÌNH TRẮC DIỆN:

- đỉnh đầu: 215            - gáy: vùng 555           - mõm vai: 88              - thắt lưng: 275
- mông: 63P                 - mõm cụt: 94

4)         ĐỒ HÌNH ĐỊNH KHU VÕ NÃO:

- ngón chân út: 26       - ngón áp út: 240         - ngón giữa: 65            - ngón trỏ: 26/97
- ngón cái: 97              - gối: vùng 175            - mõm cụt: 126            - mông: vùng 219
- thắt lưng: 560           - vai: 564                     - chỏ: vùng mí tóc mai gặp tuyến I
- cổ tay: 191                - ngón tay út: 191        - ngón áp út: 185         - ngón giữa: 195
- ngón trỏ: 177                        - ngón cái:183             - gáy: 16                      - mũi: 138
- môi miệng: 79           - cằm: 14                     - hầu họng: 277.
5)         ĐỒ HÌNH NỘI TẠNG:
5.1)      Các huyệt điều chỉnh chức năng cho các nội tạng:
- Can ( gan): 50           - Tâm (tim): 189          - Tỳ (Tụy và Lách): 7, 37.
- Phế (phổi): 3, 13       - Thận: 17, 300            - Đởm (mật): 41          - Tiểu trường (ruột non): 22
- Vị (dạ dày, bao tử): 39                     - Đại trường (ruột già): 104    - Bàng quang (bọng đái): 87
5.2)      Các vùng huyệt giới hạn các tạng phủ (tương đối):
- Gan: 58-279-28-63M-K.IX              - Tim: xung quanh 189            - Lách: xung quanh 37
- Tụy: 37-39-113-7-511+                    - Phổi: 34-61-39-133-28-180  - Thận: 17-38-29-222
- Ống dẫn tiểu (niệu quản): 29-85-156                                               - Mật: xung quanh 41 
- Ruột non: xung quanh viền môi trên và vùng 222-156-22               - Dạ dày: 290-61-39-113-63
- Tá tràng: 63-, 7+                              
- Ruột già: chạy từ 104+ lên 50 xuống 63 qua 70 xuống 104- vào 22           - Trực tràng: 22-521.
(Trích Giáo Án Kỹ thuật chẩn trị bệnh bằng Diện Chẩn kết hợp Đông Tây Y)
Lương-y Tạ Minh. 1986.
In bài này

Tư liệu -38- Bệnh linh tinh

             Các bệnh sau đây thật ra có thể xếp vào các hệ bệnh theo Tây y. Nhưng vì hơi chồng chéo và lẻ loi cho nên tôi tạm xếp chúng vào bệnh linh tinh.

8.1. MỒ HÔI TAY CHÂN

            Có 3 thể.
-                    Thể Âm hư: hơ Bổ Âm huyết ở bàn chân.
-                    Thể Dương hư: hơ Bổ trung hoặc bộ Thăng ở bàn chân.
-                    Thể rối loạn thần kinh thực vật: không thuộc một trong hai thể kia, day dầu hoặc day vaseline (theo hàn hay nhiệt chứng) Hoa Đà Giáp Tích. Nhưng trong thực tế hay có sự pha trộn giữa ba thể với nhau nên cần linh động.

8.2. KHỐI U LÀNH TÍNH

            Chẩn đoán hàn nhiệt để chọn kỹ thuật tương ứng, Tiêu viêm, phản chiếu khối u.

8.3. KHỐI U LÀNH TÍNH Ở VÚ

            Điều trị như trên. Riêng phản chiếu thì dùng ổ mắt, bằng cách định hướng khối u theo mặt đồng hồ với núm vú là trục kim, hướng của khối u được tính theo hướng của kim chỉ giờ. Thí dụ: khối u thẳng ngay trên núm vú là ở vị trí 12 giờ, đối chiếu lên ở mắt với con ngươi là trục kim đồng hồ thì phản chiếu khối u thẳng trên con ngươi; khối u bên phải của núm vú ở vị trí 3 giờ thì phản chiếu của nó ở bên phải của con ngươi ở vị trí 3 giờ (bệnh nhân phải nhắm mắt và nhìn thẳng).

8.4. DỜI LEO (Zona)

            Tây y xem là bệnh thần kinh liên sườn bị virus tấn công (viêm TK liên sườn). Nên chỉ có biện pháp phòng chống bội nhiễm, DC-ĐKLP điều trị khá tốt. Triệu chứng: nổi mụn rộp, đau – nóng – rát. Điều trị: áp lạnh Tiêu viêm, phản chiếu (hay nhất là Đồ hình Dương và Đồ hình trắc diện). Một cách khác, dùng máy sấy tóc sấy cho nóng, nóng nẩy người, nghỉ vài giây đồng hồ, 3 lần như vậy. Hai giờ sau sấy lại. Cứ thế cho đến khi khỏi hẳn.

8.5. CẢM

            Cảm gồm có cảm lạnh (bàn chân lạnh trong khi cơ thể sốt nóng), cảm nóng (bàn chân ấm nóng), cảm nước (bàn chân bình thường, cơ thể thấy ớn lạnh chứ không sốt rõ rệt). Cảm lạnh và cảm nóng luôn có kèm theo cảm gió (phong hàn, phong nhiệt). Cảm lạnh thì dùng bộ Thăng, tùy theo mức độ bệnh mà chọn kỹ thuật thích hợp. Cảm nóng thì dùng bộ Giáng, tùy mức độ mà chọn kỹ thuật thích hợp. Cảm nước thì dùng ngải cứu hơ bộ Trừ đàm thấp thủy từ dưới lên trên. Nên cho bệnh nhân xông hơi là giải pháp tốt nhất cho cảm nước. LƯU Ý: nếu chẩn đoán và điều trị đúng mà kết quả kém, chỉ giảm mà không dứt hẳn, thì đây là có nguyên nhân suy nhược cơ thể kèm theo, cần bồi dưỡng cho bệnh nhân bằng các loại thuốc bổ.

8.6. CÚM

            Triệu chứng như cảm, kèm theo là đau nhức toàn thân từ xương, khớp, cơ bắp. Lần điều trị đầu tiên dùng ngải cứu hơ bộ Thăng rồi dán cao, lưu dán 2 giờ. Gỡ cao cho huyệt nghỉ 1 giờ rồi dán lại. Cứ thế cho đến cuối ngày. Có thể lưu dán khi đi ngủ. Thông thường thì sau 3 ngày là bệnh lui hoàn toàn, lúc này bệnh nhân sẽ thấy cơ thể nóng bức thèm tắm, có thể tắm được vì đã khỏi bệnh hoàn toàn. Cũng cần lưu ý đến nguyên nhân suy nhược cơ thể kèm theo.

8.7. NGẤT XỈU

            Có nhiều nguyên nhân khiến bệnh nhân ngất xỉu. Biện pháp sau đây chỉ nhằm cứu tỉnh cho bệnh nhân tạm thời mà thôi. Bấm mạnh 19 bằng một ngón tay cái cho đến khi thấy bệnh nhân có hơi nhúc nhích thì để nhẹ ngón tay cái còn lại vào 127, hai ngón trỏ vào hai huyệt 60, hai ngón áp út vào hai huyệt số 0 cho đến khi bệnh nhân tỉnh hẳn. Có trường hợp bệnh nhân tỉnh lại rồi, ta buông tay ra thì bệnh nhân lại xỉu ngay thì đây là do bệnh nhân đang đói bụng cần cho bệnh nhân ăn bất cứ một món gì được làm bằng bột ngũ cốc thì bệnh nhân sẽ tỉnh luôn được. Theo Đông y, Cốc khí (khí của ngũ cốc) hành khí rất nhanh.
TP. Hồ Chí Minh, 1993.
Lương y Tạ Minh. 
In bài này

Tư liệu -37- Bệnh về mắt

 Lương y Tạ Minh

7.1. ĐAU MẮT ĐỎ CẤP TÍNH (Viêm kết mạc mắt)

            Có hai thể hàn và nhiệt. Hàn thì day dầu hoặc hơ hoặc dán cao Tiêu viêm, phản chiếu mắt ở mặt. Nhiệt thì áp lạnh Tiêu viêm, phản chiếu mắt ở mu bàn tay và mu bàn chân, môi.

7.2. THOÁI HÓA THẦN KINH THỊ GIÁC, THOÁI HÓA VÕNG MẠC

            Hai bệnh này về cơ bản có cách chữa giống nhau. Là loại bệnh thuộc nội chướng trong Nhãn Khoa của Đông y. Nếu thuộc bạch, thanh (thật ra là màu lam) hay hoàng chướng thì còn dễ trị. Nếu thuộc xích chướng thì rất khó trị. Nếu thuộc Hắc chướng thì không còn trị được. Xét theo triệu chứng thì bệnh nhân cảm thấy trước mắt mình như có một màn khói trắng (bạch chướng), khói lam (thanh chướng), khói vàng (hoàng chướng), khói đỏ (xích chướng) hay một màn đen tối mịt (hắc chướng). Hắc chướng bất trị vì lúc này các tế bào thần kinh đã chết hẳn không còn khả năng tiếp thụ ánh sáng nữa. Có trường hợp bệnh nhân chỉ thấy màn khói xuất hiện ở một vài điểm hay vùng hay một góc nào đó trong mắt (một phần trong thị trường của bệnh nhân).
            Điều trị: day vaseline Bộ Bổ Âm Huyết, cào vaseline phản chiếu mắt của đồ hình Âm (vùng huyệt 197, 421). Phác đồ này chỉ mới được ứng dụng thành công với Bạch chướng và Thanh chướng.

7.3. TĂNG NHÃN ÁP (Glaucome, Cườm nước)

            Đau đầu và nhức mắt xuất hiện cùng lúc với giảm thị lực. Khi bị tăng nhãn áp một bên thì triệu chứng y hệt như Thiên đầu thống (migrain). Hãy nghĩ ngay đến tăng nhãn áp khi xuất hiện bốn triệu chứng cùng lúc: nhức đầu, nhức mắt, buồn nôn (ói), giảm thị lực. Tuy nhiên muốn chính xác cần đo nhãn áp ở chuyên khoa mắt. Với những bệnh nhân nghèo không đi đo được ta có thể dò theo bộ huyệt sau đây. Điều trị: chẩn đoán hàn nhiệt xong, chọn kỹ thuật thích hợp.
            Phác đồ: 324, 131, 41 (437), 235, 290, 184, 16, 34, 199.
            LƯU Ý: huyệt 199 là trung điểm của huyệt 421 và 197, huyệt 131 này chính là huyệt Ngư Vỹ của Thể Châm (hình huyệt hiện nay vẽ sai vị trí của 131, vị trí của nó bị thay thế bằng huyệt số 24???!!! Đây là một trục trặc trong việc điều hành chuyên môn của nhóm nghiên cứu DC-ĐKLP sau năm 1996!!).

7.4. ĐỤC THỦY TINH THỂ (đục nhân mắt, đục pha lê thể, cườm khô, cườm đá)

            Loại bệnh này có đặc điểm là sau mỗi lần điều trị thì bệnh nhân cảm thấy mắt sáng hẳn lên - chừng hai tiếng đồng hồ. Khiến chúng ta lẫn bệnh nhân hồ hởi nhưng thật ra kết quả cuối cùng là con số không. Hiện nay tôi vẫn còn đang nghiên cứu thêm về bệnh này. Vì trên nguyên tắc đã đúng ngọn mà chưa đúng gốc.

7.5. LÉ MẮT

            Không trị được nếu là bệnh bẩm sinh. Trị được do bệnh, chẩn đoán hàn nhiệt tổng thể và hàn nhiệt cục bộ mắt. Khám tìm cơ điều khiển mắt bị bệnh. Hoặc do bên này yếu (hay liệt) hoặc do bên kia bị co rút. Điều trị theo cơ chế đã tìm thấy.

7.6. CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG

            Có 2 trường hợp, một là do tuyến lệ hoạt động quá mạnh, hai là do tuyến thoát lệ bế tắc. Cả hai đều có nguyên nhân do đang viêm hoặc di chứng của viêm. Viêm có thể do nhiễm trùng cũng có thể do chức năng. Chẩn đoán nguyên nhân gây viêm để có phương thức phù hợp. Điều trị: dùng bộ Tiêu viêm, phản chiếu bộ phận bị viêm, tắc.

7.7. CẬN THỊ

7.8. GIẢM THỊ LỰC

            Chẩn đoán và điều chỉnh tổng trạng, phản chiếu mắt. Có kết quả tốt với điều kiện không do tuổi già.

7.9. CHẮP MẮT (Lẹo mắt)

            Dán bộ Tiêu viêm, phản chiếu mụt lẹo. Nếu mụt chưa mưng mủ thì mụt sẽ tiêu, nếu mụt đã mưng mủ thì sẽ vỡ mủ và tiêu sau đó.

7.10. SỤP MI MẮT

            Day dầu Bổ trung, 1 đến 26, hơ phản chiếu mắt Đồ hình Âm, có thể hơ thêm theo các sinh huyệt vùng cung mày. Tối đa 3 ngày điều trị không thấy hiệu quả thì nên day thêm bộ Tiêu viêm khử ứ. Tuy nhiên đây là một bệnh có khá nhiều nguyên nhân phức tạp, tôi chưa gặp hết mọi trường hợp. Phác đồ này chỉ chữa ngọn mà thôi.

7.11. GIẬT MI MẮT

            Nếu mớí giật, giật nhịp thưa (máy mắt): day dầu bộ Bổ trung, Tiêu viêm, phản chiếu mắt, các huyệt quanh ổ mắt. Nếu bị giật mạnh và nhịp độ nhanh đến mức nhắm hẳn lại thì rất khó trị, chỉ giảm sau mỗi đợt điều trị chứ không khỏi hẵn vì do virus làm hỏng dây thần kinh điều khiển mi mắt.